Hotline: 098.256.8899
Chat Facebook
Chat Zalo
Gọi ngay
098.256.8899  -  091.689.7273
Tìm kiếm nhà đất
Nhà phố Harbor Bay Hạ Long

Thủ tục chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Cập nhật: 11/06/2019 -
Lượt xem:764
Câu hỏi:
Tôi mới mua 1 miếng đất 87.15m2 (8.3×10.5) ở Bình Dương. Trong đó 58m2 là đất thổ cư, 29.15m2 là đất nông nghiệp.Tôi có nguyện vọng chuyển đổi đất nông nghiệp lên 100% thổ cư có được không? Tổng số tiền để chuyển đổi là bao nhiêu?

Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Dưa trên những thông tin mà bạn đã cung cấp,chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau
_Thứ nhất, việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư cần được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp lên đất ở là:
– Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch này;
– Phù hợp với nhu cầu của người sử dụng đất;
– Không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của các bất động sản liền kề và không trái quy định của pháp luật về đất đai, không ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.
Thứ hai, hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Một là, hồ sơ do người sử dụng đất chuẩn bị:
Người đang sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích chuẩn bị 01 bộ hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Áp dụng theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
Hai là, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
– Các giấy tờ, tài liệu đã nêu trên;
– Trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục bản đồ địa chính thửa đất cần chuyển mục đích sử dụng;
– Biên bản xác minh thực địa của thửa đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng;
– Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng lên đất thổ cư để thực hiện dự án đầu tư cần một trong các giấy tờ sau:
+ Nếu dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hay không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì nộp bản sao Bản thuyết minh dự án đầu tư;
+ Nếu dự án không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình thì nộp bản sao Báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức đang sử dụng đất;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;– Tờ trình và bản dự thảo Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ ba, thuế, phí chuyển mục đích sử dụng đất:
Người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cần phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí như sau:
Tiền sử dụng đất:
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp lên đất ở hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 76/2014/TT-BTC cụ thể như sau:
Một là, người sử dụng đất là tổ chức kinh tế:
– Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở khi:
+ Chuyển từ đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất ở;
+ Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm và tiến hành đồng thời việc chuyển mục đích sử dụng đất với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất;
+ Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất một cách hợp pháp thực hiện dự án đầu tư và phải tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Tuy nhiên tiền sử dụng đất sẽ được giảm trừ trong trường hợp chủ đầu tư bỏ chi phí để nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất ban đầu, cụ thể tiền sử dụng đất phải nộp bằng tiền sử dụng đất tinh theo giá của đất ở trừ đi số tiền chủ đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mảnh đất chuyển đổi mục đích sử dụng này.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của chủ sử dụng.– Nộp số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và giá đất nông nghiệp được xác định theo thời gian sử dụng đất còn lại ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thửa đất có nguồn gốc từ Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2014.
– Nộp tiền sử dụng đất theo công thức lấy tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ đi tiền thuê đất mà chủ đất đã nộp một lần khi thuê đất của thời gian thuê đất còn lại:
Áp dụng khi người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp dưới hình thức trả tiền một lần và thực hiện đồng thời việc chuyển mục đích sang đất ở và chuyển từ thuê đất sang giao đất.
Hai là, người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân:
– Nộp 50% của mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở và tiền sử dụng đất nông nghiệp khi:
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở hoặc chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa đất riêng sang đất ở.
– Nộp mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở và tiền sử dụng đất nông nghiệp khi:Nguồn gốc của thửa đất do Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức do luật định và không thu tiền sử dụng đất khi giao đất và thời điểm hiện tại chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí cho phù hợp.
Việc quy định mức thu phải đảm bảo nguyên tắc mức thu đối với các hộ gia đình, cá nhân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, các phường trong khu vực nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh phải cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức sẽ cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.Lệ phí đo đạc:
Lệ phí đo đạc do Hội đồng nhân dân tỉnh địa phương ban hành, quyết định căn cứ điều kiện từng địa phương áp dụng nguyên tắc giống như đối với lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
_Mức thu chuyển đổi quyền sử dụng đất tùy thuộc vào quy định của từng xã. Bạn có thể qua ủy ban nhân dân xã để tham khảo.
Cập nhật: 11/06/2019 -
Lượt xem:764
Các tin khác
Đất đang thế chấp cho ngân hàng có được thừa kế theo di chúc không?

Đất đang thế chấp cho ngân hàng có được thừa kế theo di chúc không?

Ngày đăng: 10/06/2019 - Lượt xem: 682

Cho em hỏi: bây giờ cha em đã già muốn hủy quyền thừa kế và làm di chúc nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ngân hàng rồi mình có làm thừa kế và di chúc được không?
Khi nào dự án nhà ở phải xin chủ trương đầu tư?

Khi nào dự án nhà ở phải xin chủ trương đầu tư?

Ngày đăng: 08/06/2019 - Lượt xem: 667

Hỏi: Dự án đã nằm trong chương trình phát triển nhà ở và danh mục thu hồi đất được HĐND tỉnh thông qua thì có phải thực hiện thêm thủ tục xin chấp nhận chủ trương đầu tư hay không?
Làm sổ đỏ đối với đất được bồi thường

Ngày đăng: 05/06/2019 - Lượt xem: 706

Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Ngày đăng: 04/06/2019 - Lượt xem: 705