Hotline: 098.256.8899
Chat Facebook
Chat Zalo
Gọi ngay
098.256.8899  -  091.689.7273
Tìm kiếm nhà đất
Nhà phố Harbor Bay Hạ Long

Tài sản của vợ chồng có bắt buộc phải đứng tên chung không?

Cập nhật: 19/01/2019 -
Lượt xem:1056
Câu hỏi
Kính chào luật sư, luật sư cho em hỏi: Vợ chồng em chuẩn bị mua một căn hộ chung cư giá rẻ nhưng chồng em muốn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy liệu có được không? mong luật sư tư vấn giúp, em xin chân thành cảm ơn!

Luật sư trả lời
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai 2013;

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP

2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Theo quy định của Luật Đất đai:

Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:

Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên của vợ và của chồng.

“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

– Luật Đất đai 2013

Thứ hai, Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:

Luật hôn nhân và gia đình quy định về vấn đề này như sau: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này, nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết tho quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Đồng thời, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định vấn đề này như sau:

“Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

2. Đối với sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.”

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Như vậy: Đối với trường hợp đất đai của vợ chồng có được do mua bán trong thời kỳ hôn nhân (tài sản chung của vợ chồng) thì khi đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải có họ tên của vợ chồng trên giấy chứng nhận trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tuy nhiên để tránh những tranh chấp có thể xảy ra thì tài sản chung nên lựa chọn đứng tên cả hai vợ chồng sẽ là căn cứ cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
Cập nhật: 19/01/2019 -
Lượt xem:1056
Các tin khác
Quyền sở hữu nhà cho người Việt định cư nước ngoài

Quyền sở hữu nhà cho người Việt định cư nước ngoài

Ngày đăng: 18/01/2019 - Lượt xem: 886

Chủ đề: Người nước ngoài, Việt kiều mua nhà Xin hỏi, trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài và có giấy xác nhận là người gốc Việt, tuy nhiên không cư trú tại Việt...
Hỏi về quy định nộp thuế tiền sử dụng đất

Hỏi về quy định nộp thuế tiền sử dụng đất

Ngày đăng: 17/01/2019 - Lượt xem: 938

Câu hỏi: Gia đình tôi có mua thửa đất của UBND xã Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội từ năm 1993. Mọi giấy tờ đầy đủ, thửa đất rộng 300m2. Trong quá trình sinh sống thì gia đình tôi vẫn nộp các...
Thông tin trên sổ đỏ khi nợ tiền sử dụng đất thế nào?

Thông tin trên sổ đỏ khi nợ tiền sử dụng đất thế nào?

Ngày đăng: 16/01/2019 - Lượt xem: 968

THÔNG TIN TRÊN SỔ ĐỎ KHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Sổ đỏ bị mất, xin cấp lại như thế nào?

Ngày đăng: 09/01/2019 - Lượt xem: 956