Nếu như trước đây, bảng giá đất của tỉnh thay đổi liên tục qua từng năm theo chiều hướng tăng thì với quy định mới (Luật Đất đai năm 2013), trong vòng 5 năm tới (2015-2019), bảng giá đất sẽ không có biến động lớn. Điều này được xem là cơ sở để Quảng Ninh phát triển ổn định, tăng cường thu hút đầu tư…
Phương án giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện từ ngày 1-1-2015 đến 31-12-2019, theo đó giá đất năm 2015 chủ yếu điều chỉnh tăng tại các địa bàn nâng cấp đô thị như: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Quảng Yên, Đông Triều và một số địa phương trước đây đã quy định hết khung giá tối đa. Đối với các địa phương khác cơ bản chỉ điều chỉnh giá một số vị trí có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đường phố, khu vực có đầu tư nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng. Bảng giá đất ở tại đô thị và nông thôn theo Luật Đất đai năm 2013 thực hiện từ 1-1-2015 của tỉnh xây dựng ở mức phổ biến đạt khoảng 60-70% giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường.
Theo bảng giá đất ở đô thị toàn tỉnh điều chỉnh tăng ở 2.250 vị trí, khu vực và bổ sung giá ở 77 vị trí, khu vực. Mức giá cao nhất đối với đất ở đô thị là 43 triệu đồng/m2 (thuộc vị trí khu vực Quảng trường chợ Hạ Long I, TP Hạ Long) và mức giá thấp nhất là 100.000 đồng/m2 (các vị trí còn lại của thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ có điều kiện hạ tầng thấp kém, đi lại khó khăn).
Đối với đất ở nông thôn, điều chỉnh tăng 788 vị trí, khu vực và bổ sung giá 237 vị trí, khu vực. Mức giá cao nhất trong phương án này là 8 triệu đồng/m2 tại vị trí 38 bám đường tỉnh lộ 335, xã Hải Xuân (TP Móng Cái) và mức thấp nhất là 50.000 đồng/m2 thuộc các vị trí còn lại có điều kiện khó khăn của xã Quảng Sơn (xã miền núi). Những phương án này được xây dựng đảm bảo nguyên tắc trong khung giá đất Chính phủ cho phép và so sánh với các tỉnh lân cận.
Phương án giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2015 tách riêng bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và nông thôn trước đây thành bảng giá đất thương mại dịch vụ và bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ theo quy định của Nghị định nông nghiệp số 44/2014/NĐ-CP. Cụ thể, đất thương mại dịch vụ tại đô thị và đất thương mại dịch vụ tại nông thôn tính bằng 60% giá đất ở cùng vị trí, khu vực (như phương án năm 2014). Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí, khu vực (giảm 10% so với quy định hiện nay). Sở dĩ giảm đối với đất sản xuất phi nông nghiệp nhằm phù hợp với thực tế và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, ổn định sản xuất kinh doanh. Đối với các địa phương có khu công nghiệp thì có giá đất cụ thể từng khu và thống nhất một giá trong một khu công nghiệp.
Phương án giá đất nông nghiệp năm 2015 được điều chỉnh tăng 10% so với bảng giá đất năm 2014. Riêng giá đất rừng điều chỉnh mức cao nhất từ 5.200 đồng/m2 lên 8.500 đồng/m2, mức giá thấp nhất từ 2.500 đồng/m2 lên 4.000 đồng/m2; đất đầm ven biển điều chỉnh giá cao nhất từ 6.000 đồng/m2 lên 22.000 đồng/m2, thấp nhất từ 4.500 đồng/m2 lên 10.000 đồng/m2. Đối với đất ao vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở không được công nhận đất ở tính bằng 150% mức giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cao nhất trong cùng phường, xã, thị trấn. Đất nông nghiệp trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn, trong phạm vi địa giới hành chính phường được tính bằng 120% mức giá đất nông nghiệp cùng loại cao nhất trong cùng phường, xã, thị trấn.
Bảng giá đất năm 2015 của tỉnh vẫn giữ như cấu trúc bảng giá các loại đất năm 2014. Tuy nhiên, bảng giá đất nông nghiệp, phi nông nghiệp được điều chỉnh tăng để bảo đảm cao hơn mức giá tối thiểu theo khung giá đất của Chính phủ và xử lý mối tương quan về giá giữa các loại đất và giữa các huyện, thị xã và thành phố.
(Theo Baoquangninh.com.vn)
Các tin khác
Dự án đất vàng: “Bỏ của chạy lấy người”
Ngày đăng: 10/03/2015 -
Lượt xem: 1500