Bạn đọc huynhhuetran0411@gmail.com hỏi: Năm 2015, ông A nhận chuyển nhượng 30ha đất trồng cây hàng năm tại TP. Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông A chuyển mục đích sử dụng sang đất ở 1 ha. Nay ông A nhận chuyển nhượng thêm 1 ha đất trồng cây hàng năm thì có vượt hạn mức không?
Năm 2015, ông A nhận chuyển nhượng 30ha đất trồng cây hàng năm tại TP. Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông A chuyển nhượng 30 ha cho ông B. Nay ông A tiếp tục nhận chuyển nhương 15 ha đất nông nghiệp thì có xác định vượt hạn mức không?
Trả lời
Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường tư vấn như sau:
Hạn mức giao đất được hiểu là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa do được nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang. Hạn mức giao đất sẽ là căn cứ xác định hạn mức chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức.
Hiện nay, hạn mức giao đất theo quy định gồm có 2 loại đó là hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất thổ cư – đất ở.
Chính vì vậy, khi tính hạn mức đất thì sẽ tách ra làm các loại đất khác nhau chứ không phải hạn mức tổng các loại đất. Ngoài ra, đất đã chuyển nhượng thì không tính vào hạn mức.
Tuy nhiên, trong câu hỏi của bạn thông tin, cá nhân nhận chuyển nhượng 30ha đất trồng cây hàng năm tại TP. Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là không chính xác, hay nói chính xác hơn là diện tích đất này đã vượt hạn mức.
Ảnh minh họa.
Bạn có thể tìm hiểu thông tin liên quan đến hạn mức đất tại Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:
Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức đất ở đô thị như sau:
“Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.”
Như vậy UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có thẩm quyền quyết định hạn mức đất ở đô thị thông qua quyết định.
Về cơ bản để xác định diện tích đất ở thuộc hạn mức sử dụng thì sẽ căn cứ vào quyết định về hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực để xác định là đất trong hạn mức hay ngoài hạn mức nhằm xác định xem có được tách thửa, dồn thửa hay thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có.
Các quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp được Luật Đất đai 2013 nêu rõ tại Điều 129 như sau:
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân, hộ gia đình: Không quá 3 héc ta (ha) cho mỗi loại đất đối với mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân, hộ gia đình: Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng. Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc t: Nếu hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.
Nếu hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức: Đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng. Đất trồng cây lâu năm không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Nếu hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
Đối với trường hợp đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất theo từng loại trên và sẽ không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình thuộc các nhóm trên đã được giao trước đó.
Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tương tự với loại đất ở vùng khác khu vực này
Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Mặt khác, luật không quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Những diện tích đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình được do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê sẽ không phải tính vào hạn mức giao đất.
Báo điện tử Bộ TN&MT