Căn cứ theo quy mô kết cấu công trình quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, nhà cấp 4 là loại nhà ở riêng lẻ 01 tầng và có chiều cao từ 06 mét trở xuống.
Theo đó, Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định số lượng và thành phần hồ sơ khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng cụ thể như sau: Số lượng hồ sơ: 02 bộ
Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01; Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai như sổ đỏ, sổ hồng… 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình; Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng; Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp thoát nước, cấp điện;
Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.
Lưu ý: Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành sẽ công bố mẫu bản vẽ thiết kế để cá nhân, hộ gia đình tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư (hộ gia đình, cá nhân) nộp tại bộ phận một cửa theo quy định hoặc nộp trực tiếp tại UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì ghi giấy biên nhận và trao cho người nộp (giấy hẹn trả kết quả).
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định, trường hợp không hoàn thiện sẽ từ chối giải quyết.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Trường hợp đến thời hạn giải quyết nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.