Dưới 18 tuổi có được đứng tên trên sổ hồng chung cư không?
Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
- Tổ chức và cá nhân, hộ gia đình trong nước.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam; có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; người được nhập cảnh vào Việt Nam…
Đồng thời, điều kiện để cá nhân trong nước được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở là cá nhân trong nước; có nhà ở hợp pháp thông qua đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, góp vốn…
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự, người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi) khi thực hiện các giao dịch như tặng cho, mua bán… phải tuân theo điều kiện dưới đây:
- Chưa đủ 06 tuổi: Người đại diện theo pháp luật của người đó thực hiện.
- Từ đủ 06 tuổi - chưa đủ 15 tuổi: Người đại diện theo pháp luật đồng ý các giao dịch dân sự trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp lứa tuổi.
- Từ đủ 15 tuổi - chưa đủ 18 tuổi: Người chưa thành niên trong độ tuổi này được tự mình thực hiện giao dịch dân sự trừ những giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký… phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Do đó, từ những căn cứ trên có thể thấy, người dưới 18 tuổi hoàn toàn có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở với căn hộ chung cư (gọi tắt là sổ hồng chung cư) nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Nhà ở.
Tuy nhiên, cần lưu ý các giao dịch dân sự như mua bán, thuê mua… căn hộ chung cư phải được thực hiện khi có sự đồng ý của người đại diện và tuỳ vào từng độ tuổi khác nhau mà người này có thể tự mình thực hiện hoặc không.
Như vậy, chỉ cần đủ điều kiện tại Điều 8, Điều 9 Luật Nhà ở thì cá nhân không phân biệt độ tuổi sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thủ tục cấp sổ hồng chung cư cho người dưới 18 tuổi
Cũng giống như cấp sổ hồng chung cư cho các đối tượng khác, với người dưới 18 tuổi cũng phải thực hiện theo thủ tục sau đây:
Đối tượng thực hiện
Theo khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở, người nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng chung cư là nhà đầu tư dự án. Nếu các bên tự nguyện làm thủ tục thì người thực hiện sẽ là bên mua.
Riêng trường hợp mua bán, tặng cho… căn hộ chung cư cũ thì thường người thực hiện là bên nhận căn hộ trừ trường hợp các bên thoả thuận bên còn lại thực hiện.
Hồ sơ chuẩn bị
- Đơn đăng ký cấp sổ hồng.
- Hợp đồng mua bán hoặc tặng cho hoặc thuê mua… tuỳ vào hình thức người dưới 18 tuổi thực hiện để sở hữu căn hộ chung cư.
- Biên bản bàn giao căn hộ (nếu là chung cư mới) hoặc sổ hồng chung cư đứng tên người chuyển quyền sở hữu căn hộ (nếu là chung cư cũ).
- Văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật về việc thực hiện các giao dịch liên quan đến căn hộ chung cư.
- Giấy tờ pháp lý: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy khai sinh…
(Căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP)
Nộp hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận Một cửa của Uỷ ban nhân dân.
Thời gian giải quyết
- Trong 03 ngày làm việc: Hồ sơ chưa hợp lệ thì thông báo và yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Không quá 15 ngày làm việc khi đăng ký biến động trong trường hợp người dưới 18 tuổi mua bán, tặng cho... căn hộ chung cư.
- Không quá 10 ngày nếu cấp sổ hồng chung cư cho người yêu cầu khi người này thực hiện các thủ tục mua bán, thừa kế, tặng cho…
- Không quá 30 ngày nếu cấp sổ hồng chung cư lần đầu.
(căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).