Tôi đang muốn vay mua một căn hộ chung cư giá rẻ ở quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh, nhưng gặp trường hợp sổ hồng riêng chung thửa đất thì có vay được không. Nếu mua khi sửa chữa hoặc bán nhà có cần sự đồng ý của đồng sở hữu hay không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi.
Luật sư trả lời
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Đất đai 2013
2. Luật sư trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cụ thể như sau:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp hiện bạn đang có dự định mua đất ở huyện Nhà bè Thành Phố Hồ Chí Minh trường hợp chung sổ hồng với người khác do đó bạn dùng tài sản đó để vay tín chấp tài sản hình thành trong tương lai thì phải được chủ sở hữu chung trong giấy chứng nhận này đồng ý theo Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì đây được xem là tài sản chung có chung quyền sử dụng đất, tại Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ chung của chủ sở hữu chung. Sau khi đã mua thì trường hợp bạn muốn mua bán hay sửa chữa phải có xác nhận của người đứng tên trong giấy chứng nhận chung đó. Trường hợp muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì bạn phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.