Hotline: 098.256.8899
Chat Facebook
Chat Zalo
Gọi ngay
098.256.8899  -  091.689.7273
Tìm kiếm nhà đất
Nhà phố Harbor Bay Hạ Long

7 trường hợp không được cấp sổ đỏ trong năm 2020

Cập nhật: 29/04/2020 -
Lượt xem:641

Sổ đỏ nhà đất là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng nhất chứng minh quyền sở hữu bất động sản, do vậy việc được cấp sổ đỏ là mong muốn của mọi người dân. Tuy nhiên, nếu rơi vào 1 trong 7 trường hợp được quy định tại Điều 19, Nghị định 43/2014/NĐ-CP dưới đây, người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

  1. 1. Người sử dụng đất là tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai

Theo đó, tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất ở đây có thể là:

- Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư

- Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm

 - Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng

- Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.  Người sử dụng đất đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn

Theo Luật Đất đai năm 2013, trường hợp đất trích từ quỹ nông nghiệp của xã từ sau năm 1993 thì không được cấp sổ đỏ. Chỉ trừ trường hợp đất được trích từ quỹ nông nghiệp của xã trước ngày 15/10/1993, từ đó đến nay xã không thu hồi, cá nhân/ hộ gia đình sử dụng đất ổn định và không tranh chấp thì đất mới có thể được cấp sổ đỏ.

Khi đó, người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại điều 100 Luật Đất đai năm 2013 để yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ví dụ: Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất…

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất

Theo đó, người thuê hoặc thuê lại đất không phải là chủ sử dụng đất nên không được cấp sổ đỏ. Ngoại trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện và có yêu cầu.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng

Trong trường hợp này, Nhà nước giao khoán đất trong các nông trường, lâm trường cho các cá nhân và tổ chức sử dụng hoặc thuê lại, vì vậy về bản chất, đất vẫn thuộc quyền quản lý của Nhà nước và sẽ không được cấp giấy sổ đỏ cho cá nhân, tổ chức đang thuê.

5. Người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ

Luật Đất đai 2013 quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật này. Trong trường hợp không có đủ những giấy tờ trên nhưng người sử dụng đất đã sử dụng ổn định lâu dài và không có vi phạm pháp luật đất đai, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương thì vẫn có thể làm đơn để yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn lại, những trường hợp khác nếu không đủ điều kiện nêu trên sẽ không được cấp sổ đỏ.

 

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Trái ngược với trường hợp trên, người sử dụng đất dù đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, nhưng đất đó đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cũng không được cấp sổ đỏ. Tuy chưa có giấy tờ nhưng lại đủ điều kiện được cấp sổ đỏ, nên khi thu hồi đất, Nhà nước vẫn sẽ bồi thường cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng

Các công trình công cộng này bao gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, quỹ đất được Nhà nước giao cho tổ chức, UBND cấp xã để thực hiện xây dựng các công trình này thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (sổ đỏ) cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.

Cập nhật: 29/04/2020 -
Lượt xem:641
Các tin khác
Giải đáp 3 câu hỏi kinh điển liên quan việc đứng tên trên sổ đỏ

Giải đáp 3 câu hỏi kinh điển liên quan việc đứng tên trên sổ đỏ

Ngày đăng: 26/03/2020 - Lượt xem: 851

Lời giải cho những câu hỏi như: Chung tiền mua đất, sổ đỏ đứng tên ai? Vợ có quyền gì khi chồng một mình đứng tên sổ đỏ? Đất được nhiều người thừa kế, giấy tờ sở hữu ghi tên người nào?......
Giải đáp thắc mắc về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Giải đáp thắc mắc về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Ngày đăng: 25/03/2020 - Lượt xem: 713

Khi nhắc đến thu hồi đất thì vấn đề mà người dân quan tâm nhất chính là khoản đền bù. Tuy nhiên, nguyên tắc tính tiền đền bù khi thu hồi đất như thế nào, trường hợp nào bị thu hồi nhưng...