Nhà kiên cố là gì?
Thuật ngữ “nhà kiên cố” khá gần gũi và phổ biến trong đời sống nhưng Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa quy định cụ thể hay giải thích thế nào là nhà kiên cố. Tuy nhiên, căn cứ vào thực tiễn có thể định nghĩa nhà kiên cố dựa theo các tiêu chí sau:
Khái niệm nhà kiên cố đối lập với nhà tạm, không kiên cố. Cụ thể, hầu hết mọi người đều hiểu rằng nhà kiên cố được xây dựng bằng vật liệu vững chắc, có thời hạn lâu dài.
Nhà kiên cố xây dựng bằng vật liệu vững chắc, có thời hạn sử dụng lâu dài.
Bên cạnh đó, ngày 15/12/2015, Bộ Xây dựng đã ban hành Công văn 134/BXD-QLN trả lời Sở Xây dựng tỉnh Hậu Giang về việc xác định loại nhà kiên cố và bán kiên cố. Theo đó, tiêu chí để phân loại nhà ở trong tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 quy định vật liệu bền chắc với 3 kết cấu chính:
- Cột nhà làm bằng các loại vật liệu: sắt/theo/gỗ, bê tông cốt thép, gạch/đá bền chắc;
- Mái nhà được làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, ngói (đất nung, xi măng);
- Tường bao che làm bằng các loại vật liệu: bê tông cốt thép, gỗ/kim loại, gạch/đá.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương mà các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương.
Từ đó, Bộ Xây dựng đưa ra khái niệm: Nhà kiên cố là nhà có cả 3 kết cấu chính bằng vật liệu bề, còn nhà bán kiên cố là nhà có 2 trong 3 cấu trúc được làm bằng vật liệu bền chắc.
Như vậy, nhìn từ góc độ pháp lý, nhà kiên cố là nhà có cột, mái, vách bằng vật liệu bền chắc. Tuy nhiên, vì Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa có quy định hay giải thích thế nào là nhà kiên cố nên không xác định được trường hợp phải xin hay miễn giấy phép xây dựng.
Các trường hợp xây nhà kiên cố phải xin giấy phép xây dựng
Do nhà ở kiên cố không phải là thuật ngữ pháp lý theo Luật Xây dựng, vì thế các quy tắc về cấp phép xây dựng dưới đây được áp dụng cho nhà kiên cố là nhà ở riêng lẻ, nhà liền kề…
Theo Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, các trường hợp dưới đây phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:
- Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
- Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố
Thành phần hồ sơ
Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai, có thể là Sổ đỏ, sổ hồng hay các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khác.
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, bao gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình xây dựng trên lô đất, kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;
- Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp điện, cấp, thoát nước;
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;
- Cam kết đảm bảo an toàn với công trình liền kề trong trường hợp có công trình liền kề.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà kiên cố
Bước 1. Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư (hộ gia đình, cá nhân) hoàn thiện hồ sơ và nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Bước 2. Cơ quan chức năng tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu.
Bước 4. Trả kết quả.
Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Với trường hợp đến thời hạn trả kết quả nhưng cần xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết nguyên nhân nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
(Tổng hợp)