Hotline: 098.256.8899
Chat Facebook
Chat Zalo
Gọi ngay
098.256.8899  -  091.689.7273
Tìm kiếm nhà đất
Nhà phố Harbor Bay Hạ Long

Có sự chênh lệch về diện tích đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và số liệu thực tế đo đạc thì giải quyết thế nào?

Cập nhật: 03/05/2019 -
Lượt xem:912
Câu hỏi:

Tôi có vấn đề muốn được luật sư tư vấn. Gia đình tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2009, diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 390m2. Tuy nhiên số liệu đo đạc trên thực tế là 500m2. Đất của gia đình của chúng tôi không có tranh chấp gì xảy ra.

Trả lời

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai năm 2013

Nghị định 01/2017/NĐ-CP

2. Tư vấn:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì gia đình  được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu vào năm 2009, với diện tích đất thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 390m3. Tuy nhiên, như thông tin bạn cung cấp thì diện tích số liệu thực tế đất đo đạc được là 500m2, tức là có sự chênh lệch về diện tích đất thực tế và diện tích đất có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ quy định tại điều 98 Luật đất đai năm 2013 đã được bởi khoản 20 Điều 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

 Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất 

Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau: 

1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau: 

a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; 

b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 

2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau: 

a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; 

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. 

3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau: 

a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; 

b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này; 

c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này; 

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”

Nhu vậy, nếu có sự chênh lệch thực tế giữa số liệu đo đạc thực tế và số liệu có ghi trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà ranh giới của thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì bạn hoàn toàn có thể làm hồ sơ để xin cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu được đo đạc thực tế.

Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

- chứng minh nhân dân

- Sổ hộ khẩu gia đình

- giấy tờ chứng minh có sự thay đổi số liệu thực tế của ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất 

Trân trọng./.
Cập nhật: 03/05/2019 -
Lượt xem:912
Các tin khác
Tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai

Tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai

Ngày đăng: 02/05/2019 - Lượt xem: 848

Điều kiện để mua bán, chuyển nhượng đất đai
Thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai như thế nào?

Đến phòng công chứng nào để làm hợp đồng chuyển nhượng nhà ở?

Đến phòng công chứng nào để làm hợp đồng chuyển nhượng nhà ở?

Ngày đăng: 28/04/2019 - Lượt xem: 884

Hỏi: Tôi bán biệt thự ở KĐT Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Xin cho biết tôi phải làm hợp đồng chuyển nhượng tại Phòng công chứng nào theo quy định?

Những lưu ý khi nhận chuyển nhượng căn hộ chung cư

Những lưu ý khi nhận chuyển nhượng căn hộ chung cư

Ngày đăng: 27/04/2019 - Lượt xem: 810

Người mua căn hộ chung cư cần lưu ý trước khi đặt cọc, giao dịch mua căn hộ để hạn chế được các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình mua bán và sử dụng
Mua nhà không có "sổ đỏ", những rủi ro gặp phải

Ngày đăng: 25/04/2019 - Lượt xem: 870

Bồi thường đất nằm trong dự án

Ngày đăng: 24/04/2019 - Lượt xem: 825

Đất đã có quy hoạch thì có được bán không?

Ngày đăng: 22/04/2019 - Lượt xem: 767