Liên quan đến công tác quản lý thu, chống thất thu thuế trong lĩnh vực cho thuê căn hộ và mặt bằng kinh doanh tại các chung cư, vấn đề đang được nhiều người quan tâm là doanh thu bao nhiêu mới phải nộp thuế và đó là những loại thuế nào?
Theo Luật sư Trần Thị Phương Trang (Công ty luật TNHH Kiến Việt), về bản chất, hình thức cho thuê căn hộ, mặt bằng kinh doanh tại các chung cư chính là hoạt động kinh doanh cho thuê tài sản. Do đó, cá nhân, tổ chức cho thuê phải đóng thuế dựa trên tổng doanh thu trong năm.
Luật sư Trần Thị Phương Trang.
Để làm rõ vấn đề trên, Luật sư Trần Thị Phương Trang đã chia sẻ về hình thức kê khai, nộp thuế khi cho thuê căn hộ, mặt bằng kinh doanh tại chung cư đối với cá nhân, hộ kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp.
Thu thuế cho thuê căn hộ có mới?
Đề xuất thí điểm thu thuế từ hoạt động cho thuê căn hộ, mặt bằng kinh doanh tại 6 chung cư của Cục thuế TPHCM vừa qua không phải quy định mới. Đây là động thái nhằm tăng cường công tác quản lý, chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh này.
Bởi hình thức thu thuế từ hoạt động cho thuê tài sản đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật về thuế như Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Luật Quản lý thuế…
Việc tăng cường quản lý về thuế của cơ quan Nhà nước là điều cần thiết, tuy nhiên không nên "siết" ở một vài lĩnh vực hoặc địa phương nào vì dễ dẫn đến sự không công bằng trong xã hội và tâm lý so sánh giữa người dân.
Do đó, công tác chống thất thu thuế cần được thực hiện đồng bộ và tránh việc tận thu đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ, nhất là trong thời kỳ dịch Covid - 19 như hiện nay.
Doanh nghiệp cho thuê phải nộp những loại thuế gì?
Cho thuê căn hộ, mặt bằng kinh doanh tại các chung cư được xem là hoạt động kinh doanh cho thuê tài sản. Vì vậy, tổ chức, doanh nghiệp cho thuê phải chịu thuế TNDN và thuế GTGT.
Cụ thể, đó là 20% thuế TNDN và 10% thuế GTGT, trừ trường hợp thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, khi đó mức thuế phải nộp là 10% thuế TNDN và 5% thuế GTGT.
Cá nhân cho thuê thì nộp thuế như thế nào?
Đối với cá nhân, hộ kinh doanh, theo quy định về pháp luật thuế, cũng phải kê khai và nộp thuế dựa vào tổng doanh thu trong năm.
Nếu tổng doanh thu trong năm dương lịch (tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12) dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế GTGT.
Trường hợp doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì sẽ phải nộp thuế TNCN và GTGT. Khi đó, cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp 5% thuế TNCN và 5% thuế GTGT.
Ví dụ ông A. cho thuê căn hộ trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2021 với giá 10 triệu đồng/tháng. Năm 2020, doanh thu của ông A. là 30 triệu đồng (từ tháng 10 đến tháng 12), do đó không phải nộp thuế.
Thế nhưng trong năm 2021, ông A. có doanh thu 120 triệu đồng (từ tháng 1 đến tháng 12) nên phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT từ hoạt động cho thuê căn hộ nói trên.
Doanh thu cho thuê căn hộ trong 1 năm dương lịch hơn 100 triệu đồng, cá nhân mới phải nộp thuế.
Hai người cùng sở hữu căn hộ cho thuê, thì cả hai đều phải nộp thuế?
Ví dụ ông A. và bà B. đồng sở hữu căn hộ, cả hai thống nhất cho thuê căn hộ đó với giá 120 triệu đồng/năm, tính theo năm dương lịch. Ông A. là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Trong trường hợp này, ông A. thuộc diện phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT trên tổng doanh thu từ hoạt động cho thuê căn hộ với doanh thu tính thuế là 120 triệu đồng.
Người cho thuê nhà, sau đó đi thuê nhà khác được khấu trừ thuế không?
Hiện nay, có một vấn đề bất cập là cá nhân cho thuê tài sản phải kê khai thuế theo phương thức thuế khoán hoặc cho từng lần phát sinh. Họ không được lựa chọn kê khai và nộp thuế theo phương thức khấu trừ như doanh nghiệp.
Do đó, đối với cá nhân, các chi phí bỏ ra hoặc cho thuê căn hộ rồi sau đó đi thuê lại ở một nơi khác thì không được khấu trừ đối với chi phí mình bỏ ra.
Có tình trạng cho thuê hai giá
Nhằm hạn chế thấp nhất mức thuế phải nộp, hiện nay có tình trạng người cho thuê ký hai hợp đồng với khách. Một hợp đồng thể hiện giá thuê thực tế và một hợp đồng có giá thuê thấp hơn để nộp trong hồ sơ khai thuế.
Theo Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, việc sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn… được xem là hành vi trốn thuế.
Khi đó, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1 - 3 lần số thuế trốn, buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, hành vi trốn thuế còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, khi có cơ sở thấy việc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác, cơ quan thuế thường yêu cầu người kê khai nộp hồ sơ kê khai bổ sung, nếu không thực hiện thì cơ quan thuế có quyền ấn định thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh.
Theo Phương Anh Linh