Sau khi được hưởng thừa kế mảnh đất của bố mẹ để lại từ năm 1992, vợ chồng anh Huy, chị Vân đã làm nhà trên mảnh đất đó và diện tích còn lại làm vườn và đào ao thả cá. Trong Sổ địa chính của xã có ghi diện tích đất ở của nhà bố mẹ anh Huy gồm toàn bộ diện tích mảnh đất là 500m2. Nay xin hỏi, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì diện tích đất ở của hộ gia đình anh Huy được xác định như thế nào? Có bao gồm cả diện tích của vườn và ao không?
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn, Luật sư của chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao như sau:
– Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai năm 2013.
– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
– Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại mục 4 nêu trên; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai năm 2013.
– Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các mục 2, 3, 4 và 5 nêu trên thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng.
Đối chiếu với quy định trên thì diện tích đất ở của hộ gia đình anh Huy là 500 m2 bao gồm cả vườn và ao giống như trong Sổ địa chính của xã đã ghi.
Công ty Luật Thiên Thanh