Mục đích sử dụng của thửa đất
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BNTMT, mục đích sử dụng đất được ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại:
+ “Đất chuyên trồng lúa nước”.
+ “Đất trồng lúa nước còn lại”.
+ “Đất trồng lúa nương”.
+ “Đất trồng cây hàng năm khác”.
+ “Đất trồng cây lâu năm”.
+ “Đất rừng sản xuất”.
+ “Đất rừng phòng hộ”.
+ “Đất rừng đặc dụng”.
+ “Đất nuôi trồng thủy sản”.
+ “Đất làm muối”.
+ “Đất nông nghiệp khác”.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại:
+ “Đất ở tại nông thôn”.
+ “Đất ở tại đô thị”.
+ “Đất thương mại, dịch vụ”.
Thời hạn sử dụng của thửa đất
Trong Giấy chứng nhận thể hiện rõ thông tin thời hạn sử dụng đất như sau:
- Nếu đất sử dụng có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
- Nếu thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”.
Với đất ở, người dân khi nhận chuyển nhượng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận có thời hạn "Lâu dài".
Hình thức sử dụng của thửa đất
Hình thức sử dụng đất là thông tin rất quan trọng khi nhận chuyển nhượng mà người dân không nên bỏ qua. Theo đó, Khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về hình thức sử dụng đất như sau:
- Toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của 01 người sử dụng đất (01 cá nhân hoặc 01 hộ gia đình, hai vợ chồng,...) thì hình thức sử dụng đất là “Sử dụng riêng”.
- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người thì hình thức sử dụng đất được ghi là “Sử dụng chung”.
- Trường hợp thửa đất ở trong đó có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng là sử dụng chung, sử dụng riêng với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo.