Hotline: 098.256.8899
Chat Facebook
Chat Zalo
Gọi ngay
098.256.8899  -  091.689.7273
Tìm kiếm nhà đất
Nhà phố Harbor Bay Hạ Long

Những lưu ý cần biết khi giải quyết tranh chấp đất đai

Cập nhật: 08/07/2019 -
Lượt xem:704

Giải quyết tranh chấp đất đai là quá trình phức tạp. Khi kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai của các đương sự còn kém thì việc thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất đai là điều nên làm. Công ty Luật Hà Nội tư vấn những điều cần biết khi giải quyết tranh chấp đất đai

Việc hòa giải trong tranh chấp đất đai được thực hiện như thế nào?

Nguyên tắc đầu tiên trong giải quyết tranh chấp đất đai là nguyên tắc hòa giải. Trong các phiên hào giải, luật sư giải quyết tranh chấp đất đai tham gia với tư các là người địa diện theo ủy quyefn hoặc tư vấn cho khách hàng về Luật đất đai, làm việc với các cơ quan có thẩm quyền về phiên hòa giải.

Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là ở đâu?

Có hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là UBND và Tòa án nhân dân.

Điều 203 Luật Đất đia 2013 quy định về thẩm quyền gải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Luật sư có tham gia giải quyết tranh chấp đất đai được không?

Trong các vụ án nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng, vai trò của luật sư vô cùng quan trọng. Luật sư đóng vai trò là người tư vấn, thu thập chứng cứ, tham gia giải quyết tranh chấp đất đai trong giai đoan từ hòa giải đến xét xử. Việc mời Luật sư giải quyết tranh chấp đất đia ngay từ đầu giúp vụ việc đi vào logic, hoàn thiện và nhanh được sáng tỏ.

Nguồn: Công ty Luật Dragon.

Cập nhật: 08/07/2019 -
Lượt xem:704
Các tin khác
Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay trước 2008 có được cấp sổ đỏ?

Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay trước 2008 có được cấp sổ đỏ?

Ngày đăng: 08/07/2019 - Lượt xem: 797

(PLVN) - Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất từ ngày 01/07/2004 đến trước ngày 01/01/2008 bằng giấy tờ viết tay thì người đang sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền...
Chúng tôi muốn đòi lại đất ở

Ngày đăng: 02/07/2019 - Lượt xem: 705

Cho tặng đất ở

Ngày đăng: 29/06/2019 - Lượt xem: 689